SỐ LƯỢT TRUY CẬP

0
9
2
3
4
4
2

SỐ LƯỢT ĐANG ONLINE

0
0
0
0
0
0
2
Liên kết Website
Cải cách hành chính (22.11.2021 15:54)

Quy định mới về giám sát hoạt động Đoàn thanh tra


 

Kể từ ngày 15/11/2021, việc giám sát hoạt động Đoàn thanh tra thực hiện theo Chương V Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, thay thế quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Thanh tra Chính phủ về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

 

Tại Điều 30 Thông tư số 06/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, có 04 nội dung giám sát chính là: (1) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra; (2) Việc chấp hành chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và việc thực hiện Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo và các yêu cầu khác của cuộc thanh tra; (3) Việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra; (4) Nội dung khác khi được Người ra quyết định thanh tra giao.

 

Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra tại Điều 29, có quy định mới (để xử lý xung đột lợi ích) khác với quy định cũ là "không giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra cho người thuộc một trong các trường hợp sau: những người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 11; người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra".

 

Về tổ chức thực hiện việc giám sát tại Điều 31, việc giám sát được thực hiện thông qua xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu khác thu thập được; khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc vi phạm các nội dung  tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định cử người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo. Người thực hiện giám sát chỉ được làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

 

Về nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát tại Điều 32 có nhiều điểm mới so với quy định cũ, trong đó quy định người thực hiện giám sát được giao nhiều quyền hạn hơn như: "Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp các thông tin, tài liệu sau: … Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra"; "Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh".

 

Về báo cáo kết quả giám sát tại Điều 34, chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giám sát trình Người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra; Làm rõ các hành vi vi phạm (nếu có) của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra thông qua việc xem xét các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý; Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

 

Về việc xử lý kết quả giám sát tại Điều 35, không còn nội dung theo quy định là "Kết quả giám sát là một trong những căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ra kết luận thanh tra".

 

Thông tư số 06/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ cũng quy định cụ thể về mẫu biểu văn bản trong hoạt động giám sát Đoàn thanh tra: Quyết định giám sát theo Mẫu số 33; Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 34; Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 35; Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo Mẫu số 36.

                                                                                                                    M.L.


Bản in